Trong môi trường kinh doanh hiện đại, nhãn hiệu không chỉ là một dấu hiệu để phân biệt sản phẩm, dịch vụ mà còn là tài sản vô hình có giá trị kinh tế to lớn của mỗi doanh nghiệp, cá nhân. Việc nắm rõ quy định về bảo hộ nhãn hiệu theo Luật Sở hữu trí tuệ là yếu tố then chốt để chủ sở hữu có thể bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, tránh các rủi ro pháp lý và phát triển thương hiệu bền vững.

Team dịch vụ pháp chế – Luật Thiên Mã sẽ cung cấp cho bạn cái nhìn tổng quan và chi tiết về các quy định về bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam theo Luật Sở hữu trí tuệ và các văn bản hướng dẫn mới nhất.

Khái niệm về nhãn hiệu và bảo hộ nhãn hiệu 

  1. Nhãn hiệu là gì? Theo Khoản 16, Điều 4 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019, 2022), nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Nhãn hiệu có thể là từ ngữ, hình ảnh, chữ cái, con số, hình vẽ hoặc sự kết hợp của các yếu tố đó được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc, hoặc thậm chí là dấu hiệu âm thanh (đây là điểm mới của Luật SHTT sửa đổi 2022, với điều kiện âm thanh đó phải được thể hiện dưới dạng đồ họa).
  2. Bảo hộ nhãn hiệu là gì? Bảo hộ nhãn hiệu là việc nhà nước thông qua cơ quan có thẩm quyền (Cục Sở hữu trí tuệ) xác lập quyền sở hữu độc quyền cho chủ thể đối với nhãn hiệu đó. Khi nhãn hiệu được bảo hộ, chủ sở hữu sẽ được cấp Văn bằng bảo hộ (Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu), từ đó có quyền độc quyền sử dụng nhãn hiệu cho các sản phẩm, dịch vụ đã đăng ký và ngăn cấm người khác sử dụng nhãn hiệu đó một cách trái phép. 

Các nguồn quy định pháp luật về bảo hộ nhãn hiệu

quy định về bảo hộ nhãn hiệu

Quy định về bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam được điều chỉnh chủ yếu bởi các văn bản pháp luật sau:

  1. Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (Luật số 50/2005/QH11), được sửa đổi, bổ sung bởi:
    • Luật số 36/2009/QH12 (sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật SHTT).
    • Luật số 42/2019/QH14 (sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật SHTT).
    • Luật số 07/2022/QH15 (sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật SHTT) có hiệu lực từ ngày 01/01/2023, mang lại nhiều điểm mới quan trọng về nhãn hiệu.
  2. Nghị định số 65/2023/NĐ-CP của Chính phủ ngày 23/08/2023: Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ. Nghị định này thay thế các Nghị định trước đây và là văn bản hướng dẫn chi tiết, toàn diện nhất hiện nay về sở hữu công nghiệp, đặc biệt có nhiều cập nhật liên quan đến nhãn hiệu.
  3. Thông tư của Bộ Khoa học và Công nghệ (đặc biệt là Thông tư quy định chi tiết về thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp, mặc dù Nghị định 65/2023/NĐ-CP đã có nhiều quy định chi tiết, nhưng các Thông tư hướng dẫn cụ thể biểu mẫu và quy trình vẫn được áp dụng hoặc sẽ có văn bản mới).

Điều kiện để nhãn hiệu được bảo hộ

quy định về bảo hộ nhãn hiệu

Để một dấu hiệu được bảo hộ dưới danh nghĩa nhãn hiệu, dấu hiệu đó phải đáp ứng đồng thời hai nhóm điều kiện chính theo Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ:

  1. Là dấu hiệu nhìn thấy được (hoặc nghe được đối với nhãn hiệu âm thanh, thể hiện dưới dạng đồ họa) dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc;
  2. Có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác.

Các trường hợp không có khả năng phân biệt (Điều 73 Luật SHTT):

Nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt nếu đó là dấu hiệu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cờ, huy, quốc ca của các nước, cờ của các tổ chức quốc tế, quốc tế ca.
  • Dấu hiệu là biểu tượng, cờ, huy hiệu của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, trừ trường hợp được cơ quan, tổ chức đó cho phép.
  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài.
  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không cho phép sử dụng, trừ trường hợp dấu hiệu đó do chính tổ chức đó đăng ký làm nhãn hiệu chứng nhận.
  • Dấu hiệu là tên gọi thông thường của hàng hóa, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào (ví dụ: “Bánh mì” cho sản phẩm bánh mì).
  • Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng (ví dụ: “Ngon Bổ Rẻ” cho đồ ăn, “Sạch” cho rau quả).
  • Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh (ví dụ: “Công ty”, “Tập đoàn”, “Xí nghiệp”).
  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu đã được đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự (trừ trường hợp nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá 03 năm – điểm mới theo Luật SHTT 2022).
  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu nổi tiếng của người khác đã được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự (hoặc ngay cả hàng hóa, dịch vụ không tương tự nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm suy giảm tính phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng).
  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ, hình ảnh, tên gọi, biểu tượng của di sản văn hóa đã được đăng ký.
  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên giống cây trồng đã hoặc đang được bảo hộ tại Việt Nam nếu dấu hiệu đó đăng ký cho hàng hóa là giống cây trồng cùng loài hoặc thuộc loài tương tự hoặc sản phẩm thu hoạch từ giống cây trồng (điểm mới theo Luật SHTT 2022).

Quy trình bảo hộ nhãn hiệu theo luật sở hữu trí tuệ 

Quy trình bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam được thực hiện thông qua việc đăng ký tại Cục Sở hữu trí tuệ và trải qua các giai đoạn chính sau:

  1. Tra cứu nhãn hiệu (Không bắt buộc nhưng rất khuyến khích):
    • Mục đích: Đánh giá khả năng nhãn hiệu có bị trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã nộp đơn/được bảo hộ hay không.
    • Có thể tự tra cứu sơ bộ trên Cổng thông tin của Cục SHTT hoặc sử dụng dịch vụ tra cứu chuyên sâu của các tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp.
  2. Nộp đơn đăng ký nhãn hiệu:
    • Hồ sơ bao gồm: Tờ khai theo mẫu (Mẫu số 08 – Phụ lục I Nghị định 65/2023/NĐ-CP), mẫu nhãn hiệu, danh mục sản phẩm/dịch vụ (phân loại theo Nice), chứng từ nộp phí, giấy ủy quyền (nếu có), bản sao giấy tờ cá nhân/pháp nhân.
    • Nơi nộp: Trực tiếp tại Cục Sở hữu trí tuệ hoặc các Văn phòng đại diện, qua bưu điện, hoặc nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công Quốc gia/Bộ KH&CN.
  3. Thẩm định hình thức đơn (khoảng 01 tháng):
    • Cục SHTT kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ về mặt hình thức (đầy đủ giấy tờ, đúng mẫu, thông tin rõ ràng…).
    • Nếu đơn hợp lệ, Cục ra Thông báo chấp nhận đơn hợp lệ. Nếu không, ra Thông báo dự định từ chối/yêu cầu sửa đổi.
  4. Công bố đơn (khoảng 02 tháng kể từ ngày chấp nhận hợp lệ):
    • Đơn được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp để bên thứ ba có thể nộp ý kiến phản đối.
  5. Thẩm định nội dung đơn (khoảng 09 – 12 tháng kể từ ngày công bố):
    • Cục SHTT đánh giá khả năng bảo hộ của nhãn hiệu dựa trên các điều kiện bảo hộ (tính phân biệt, không trùng/tương tự, không thuộc các trường hợp bị loại trừ bảo hộ).
    • Chủ đơn có thể phải giải trình, sửa đổi hoặc phản hồi các ý kiến phản đối (nếu có).
  6. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu:
    • Nếu nhãn hiệu đáp ứng điều kiện, Cục ra quyết định cấp Giấy chứng nhận.
    • Chủ đơn nộp lệ phí cấp văn bằng bảo hộ để nhận Giấy chứng nhận.
    • Giấy chứng nhận có thể được cấp dưới dạng bản điện tử hoặc bản giấy (là điểm mới theo Nghị định 65/2023/NĐ-CP). Nếu chủ đơn không đề nghị cấp bản giấy trong Đơn đăng ký, văn bằng sẽ mặc định được cấp dưới dạng bản điện tử.

Tổng thời gian thông thường: Khoảng 15 – 18 tháng hoặc có thể lâu hơn nếu có vấn đề phát sinh.

Quyền của chủ sở hữu nhãn hiệu được bảo hộ 

Khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, chủ sở hữu có các quyền sau:

  • Quyền độc quyền sử dụng nhãn hiệu: Được phép sử dụng nhãn hiệu cho hàng hóa, dịch vụ đã đăng ký, sản xuất, lưu thông, chào bán, quảng cáo…
  • Quyền ngăn cấm người khác sử dụng: Yêu cầu chấm dứt hoặc khởi kiện đối với các hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu.
  • Quyền chuyển giao quyền sử dụng (cấp phép): Cho phép người khác sử dụng nhãn hiệu của mình thông qua hợp đồng li-xăng (licensing).
  • Quyền chuyển nhượng quyền sở hữu: Bán hoặc chuyển giao toàn bộ quyền sở hữu nhãn hiệu cho chủ thể khác.
  • Quyền góp vốn bằng giá trị nhãn hiệu.

Những điểm mới quan trọng về bảo hộ nhãn hiệu theo Luật SHTT sửa đổi 2022 và nghị định 65/2023/NĐ-CP

Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 và Nghị định 65/2023/NĐ-CP đã có nhiều thay đổi đáng chú ý nhằm phù hợp với các cam kết quốc tế và thực tiễn:

  • Bảo hộ nhãn hiệu âm thanh: Đây là điểm đột phá, chính thức cho phép bảo hộ nhãn hiệu dưới dạng âm thanh (với điều kiện phải thể hiện được dưới dạng đồ họa).
  • Rút ngắn thời gian xem xét nhãn hiệu đối chứng đã chấm dứt hiệu lực: Từ 05 năm xuống còn 03 năm (nghĩa là nhãn hiệu trùng/tương tự với nhãn hiệu đã chấm dứt hiệu lực hơn 03 năm thì có thể được xem xét bảo hộ).
  • Bổ sung căn cứ từ chối bảo hộ: Nhãn hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên giống cây trồng đã hoặc đang được bảo hộ tại Việt Nam (khi đăng ký cho hàng hóa là giống cây trồng hoặc sản phẩm thu hoạch từ giống cây trồng).
  • Bổ sung căn cứ chấm dứt hiệu lực nhãn hiệu:
    • Việc sử dụng nhãn hiệu làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về bản chất, chất lượng hoặc nguồn gốc địa lý của hàng hóa hoặc dịch vụ.
    • Nhãn hiệu trở thành tên thông thường của hàng hóa, dịch vụ đã đăng ký.
  • Xác định nhãn hiệu nổi tiếng: Quy định mở hơn về các tiêu chí đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng, có thể xem xét một, một số hoặc tất cả các tiêu chí.
  • Cấp Văn bằng bảo hộ điện tử: Nghị định 65/2023/NĐ-CP quy định Văn bằng bảo hộ có thể được cấp dưới dạng bản điện tử, trừ khi người nộp đơn đề nghị cấp bản giấy.
  • Mẫu tờ khai mới: Mẫu tờ khai đơn nhãn hiệu (Mẫu số 08 – Phụ lục I) đã được cập nhật để phù hợp với các quy định mới.

Dịch vụ tư vấn và đăng ký bảo hộ nhãn hiệu từ luật Thiên Mã 

Việc nắm vững và áp dụng đúng các quy định về bảo hộ nhãn hiệu là vô cùng cần thiết nhưng cũng không kém phần phức tạp. Sai sót trong quá trình chuẩn bị hồ sơ hoặc theo dõi đơn có thể dẫn đến việc mất quyền lợi hoặc kéo dài thời gian xử lý.

Team dịch vụ pháp chế – Luật Thiên Mã với đội ngũ luật sư và chuyên gia sở hữu trí tuệ dày dặn kinh nghiệm, chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn và đăng ký bảo hộ nhãn hiệu trọn gói:

  • Tư vấn chuyên sâu: Giải đáp mọi thắc mắc về quy định về bảo hộ nhãn hiệu theo Luật Sở hữu trí tuệ, giúp bạn hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình.
  • Tra cứu và đánh giá khả năng bảo hộ: Đảm bảo nhãn hiệu của bạn có tính khả thi cao nhất trước khi nộp đơn.
  • Soạn thảo và hoàn thiện hồ sơ: Chuẩn bị đầy đủ, chính xác các tài liệu theo đúng quy định về bảo hộ nhãn hiệu hiện hành, đặc biệt là theo Luật SHTT 2022 và Nghị định 65/2023/NĐ-CP.
  • Đại diện nộp và theo dõi đơn: Thay mặt bạn thực hiện toàn bộ quy trình tại Cục Sở hữu trí tuệ, xử lý các vấn đề phát sinh.
  • Hỗ trợ bảo vệ nhãn hiệu: Tư vấn và đại diện bạn trong các tranh chấp, xử lý xâm phạm nhãn hiệu.

Đừng để sự thiếu hiểu biết về quy định về bảo hộ nhãn hiệu cản trở sự phát triển của thương hiệu bạn. Hãy liên hệ ngay với Luật Thiên Mã để được tư vấn miễn phí và nhận sự hỗ trợ chuyên nghiệp!

Cảm ơn bạn đã liên hệ

Luật sư của chúng tôi sẽ liên hệ tới bạn trong thời gian 5 phút.